Cách chèn ảnh vào một hình dạng trong Photoshop

Admin
Thật dễ dàng để đặt một bức ảnh vào bất kỳ loại hình dạng nào, từ hình chữ nhật hoặc hình tròn cơ bản đến hình dạng tùy chỉnh lạ mắt.

Hướng dẫn này sẽ chỉ cho bạn cách chèn ảnh vào một hình dạng bằng Adobe Photoshop. Như bạn sẽ thấy, thật dễ dàng để đặt một bức ảnh vào bất kỳ loại hình dạng nào, từ hình chữ nhật hoặc hình tròn cơ bản đến hình dạng tùy chỉnh lạ mắt. Hướng dẫn này sẽ sử dụng một hình dạng tùy chỉnh và bài viết sẽ chỉ cho bạn cách load tất cả các hình dạng còn thiếu có trong Photoshop để có nhiều lựa chọn.

Bước 1: Tạo một tài liệu mới

Bắt đầu bằng cách tạo một tài liệu Photoshop mới. Nếu bạn đang ở màn hình chính, hãy nhấp vào nút New file.

Nhấp vào nút New file trên màn hình chính của Photoshop
Nhấp vào nút New file trên màn hình chính của Photoshop

Hoặc bạn có thể vào menu File trong thanh menu và chọn New.

Vào File > New.
Vào File > New.

Dù bằng cách nào thì hộp thoại New Document cũng sẽ mở ra, tại đó bạn có thể nhập các thiết lập cần thiết vào cột bên phải. Ví dụ sẽ tạo một tài liệu hình vuông bằng cách đặt cả WidthHeight thành 2000 pixel.

Vì chúng ta sẽ đặt một hình ảnh vào hình dạng và hình ảnh thường được lưu ở độ phân giải cao hơn, nên hãy thay đổi giá trị Resolution thành 300 pixel trên một inch và để Background Contents được đặt thành White.

Thiết lập tài liệu Photoshop mới
Thiết lập tài liệu Photoshop mới

Sau đó, nhấp vào nút Create.

Nhấp vào nút Create để tạo tài liệu Photoshop mới
Nhấp vào nút Create để tạo tài liệu Photoshop mới

Và Photoshop tạo ra một tài liệu mới.

Tài liệu Photoshop mới
Tài liệu Photoshop mới

Bước 2: Mở bảng Shapes

Cách nhanh nhất để vẽ các hình dạng tùy chỉnh trong Photoshop là thêm chúng từ bảng Shapes. Để mở bảng này, hãy vào menu Window và chọn Shapes.

Mở bảng Shapes từ menu Window
Mở bảng Shapes từ menu Window

Bảng Shapes mở ra trong cột bảng phụ ở bên trái các bảng chính. Bạn có thể hiển thị hoặc ẩn bảng bằng cách nhấp vào biểu tượng của bảng.

Bảng Shapes của Photoshop mở ra trong cột bảng phụ
Bảng Shapes của Photoshop mở ra trong cột bảng phụ

Lúc đầu, tất cả những gì chúng ta thấy là các hình dạng mặc định được chia thành các nhóm.

Các nhóm hình dạng tùy chỉnh mặc định của Photoshop
Các nhóm hình dạng tùy chỉnh mặc định của Photoshop

Bạn có thể xoay bất kỳ nhóm nào để mở ra xem các hình dạng bên trong nhóm đó bằng cách nhấp vào mũi tên bên cạnh biểu tượng thư mục của nhóm đó.

Xem các hình dạng bên trong một nhóm
Xem các hình dạng bên trong một nhóm

Và bạn có thể kéo phần dưới cùng của bảng Shapes xuống dưới để mở rộng và xem nhiều hình dạng cùng một lúc.

Mở rộng bảng điều khiển hình dạng
Mở rộng bảng điều khiển hình dạng

Bước 3: Load các hình dạng bị thiếu

Để load tất cả các hình dạng bị thiếu có trong Photoshop, hãy nhấp vào biểu tượng menu bảng điều khiển Shapes.

Nhấp vào biểu tượng menu.
Nhấp vào biểu tượng menu.

Sau đó, chọn Legacy Shapes and More.

Load nhóm Legacy Shapes and More.
Load nhóm Legacy Shapes and More.

Một nhóm Legacy Shapes and More mới xuất hiện bên dưới các mặc định.

Nhóm Legacy Shapes and More mới.
Nhóm Legacy Shapes and More mới.

Và bên trong có thêm hai nhóm nữa. 2019 Shapes chứa hàng trăm hình dạng mới được thêm vào Photoshop 2020. Và All Legacy Default Shapes chứa các hình dạng cổ điển từ những phiên bản Photoshop cũ hơn.

Nhóm 2019 Shapes và All Legacy Default Shapes
Nhóm 2019 Shapes và All Legacy Default Shapes

Bước 4: Chọn một hình dạng

Hướng dẫn này sẽ sử dụng một trong các hình dạng cổ điển. Ví dụ sẽ mở nhóm All Legacy Default Shapes.

Mở nhóm All Legacy Default Shapes
Mở nhóm All Legacy Default Shapes

Sau đó, cuộn xuống Nature và nhấp để mở.

Mở nhóm Nature
Mở nhóm Nature

Và bên trong Nature, sử dụng hình con bướm.

Chọn hình con bướm
Chọn hình con bướm

Bước 5: Kéo và thả hình vào canvas

Để thêm hình, chỉ cần nhấp và kéo hình thu nhỏ của hình từ bảng Shapes và thả vào canvas.

Kéo hình từ bảng Shapes vào canvas.
Kéo hình từ bảng Shapes vào canvas.

Photoshop vẽ hình khi bạn nhả nút chuột.

Photoshop vẽ hình.
Photoshop vẽ hình.

Bước 6: Thay đổi kích thước và căn giữa hình

Trước khi thay đổi kích thước hình, hãy lên Options Bar và đảm bảo biểu tượng liên kết được chọn giữa các trường WidthHeight để tỷ lệ khung hình của hình bị khóa.

Đảm bảo chiều rộng và chiều cao được liên kết với nhau.
Đảm bảo chiều rộng và chiều cao được liên kết với nhau.

Sau đó, thay đổi kích thước hình dạng bằng cách nhấp và kéo bất kỳ handle chuyển đổi nào. Nếu giữ phím Alt (Win) / Option (Mac) trên bàn phím khi kéo, bạn sẽ thay đổi kích thước hình dạng từ tâm của nó.

Kéo handle để thay đổi kích thước hình dạng.
Kéo handle để thay đổi kích thước hình dạng.

Nhấp và kéo hình dạng vào tâm của khung vẽ. Khi bạn đến gần tâm, nó sẽ khớp vào vị trí.

Kéo hình dạng vào tâm.
Kéo hình dạng vào tâm.

Sau đó, nhấp vào dấu kiểm trong Options Bar để chấp nhận.

Nhấp vào dấu kiểm để chấp nhận kích thước và vị trí của hình dạng.
Nhấp vào dấu kiểm để chấp nhận kích thước và vị trí của hình dạng.

Trong bảng Layers, hình dạng xuất hiện trên layer riêng của nó. Chúng ta biết đó là layer hình dạng thông qua biểu tượng ở góc dưới bên phải của hình thu nhỏ.

Bảng Layers của Photoshop hiển thị layer hình dạng mới.
Bảng Layers của Photoshop hiển thị layer hình dạng mới.

Bước 7: Kiểm tra các tùy chọn Fill và Stroke trong bảng Properties

Với layer hình dạng được chọn, bảng Properties cho phép truy cập vào tất cả các tùy chọn của hình dạng, bao gồm Fill và Stroke.

Các tùy chọn hình dạng trong bảng Properties của Photoshop.
Các tùy chọn hình dạng trong bảng Properties của Photoshop.

Theo mặc định, Photoshop sử dụng màu đen cho màu Fill, điều này không sao vì dù sao chúng ta cũng sẽ không nhìn thấy màu đó sau khi chèn ảnh vào hình dạng.

Nhưng Photoshop cũng thêm một nét đen 1 pixel xung quanh hình dạng.

Fill và Stroke mặc định cho hình dạng.
Fill và Stroke mặc định cho hình dạng.

Có thể thêm Stroke sau nếu muốn. Nhưng hiện tại, hãy tắt Stroke bằng cách nhấp vào mẫu màu Stroke:

Nhấp vào mẫu màu Stroke
Nhấp vào mẫu màu Stroke

Và nhấp vào biểu tượng No Color ở góc trên bên trái của bảng. Sau đó, nhấp ra ngoài bảng để đóng bảng hoặc nhấn Enter (Win) / Return (Mac) trên bàn phím.

Đặt Stroke thành No Color.
Đặt Stroke thành No Color.

Bước 8: Đặt hình ảnh vào tài liệu

Tiếp theo, chúng ta sẽ đặt hình ảnh của mình vào tài liệu. Và vì chúng ta muốn hình ảnh xuất hiện trong cùng một tài liệu với hình dạng của mình, nên hãy sử dụng lệnh Place Embedded của Photoshop.

Đi tới menu File và chọn Place Embedded.

Chọn lệnh Place Embedded từ menu File.
Chọn lệnh Place Embedded từ menu File.

Điều hướng đến nơi lưu hình ảnh trên máy tính. Trong trường hợp ví dụ, hình ảnh nằm trong một thư mục trên desktop. Nhấp vào hình ảnh để chọn hình ảnh đó, sau đó nhấp vào Place.

Chọn hình ảnh và nhấp vào Place.
Chọn hình ảnh và nhấp vào Place.

Photoshop sẽ thêm hình ảnh vào phía trước hình dạng. Nếu hình ảnh lớn hơn kích thước tài liệu, Photoshop sẽ thay đổi kích thước cho vừa. Hình ảnh đang được sử dụng là từ Adobe Stock.

Hình ảnh được đặt ở phía trước hình dạng.
Hình ảnh được đặt ở phía trước hình dạng.

Chúng ta sẽ thay đổi kích thước hình ảnh sau khi đặt vào hình dạng. Bây giờ, hãy nhấp vào dấu kiểm trong Options Bar để chấp nhận.

Nhấp vào dấu kiểm trong Options Bar.
Nhấp vào dấu kiểm trong Options Bar.

Quay lại bảng Layers, hình ảnh xuất hiện trên một layer mới phía trên layer hình dạng. Và lưu ý rằng Photoshop đã chuyển đổi hình ảnh thành một smart object, chúng ta có thể biết điều này bằng biểu tượng smart object ở góc dưới bên phải của hình thu nhỏ. Điều này có nghĩa là bất kể chúng ta thay đổi kích thước hình ảnh bao nhiêu lần, chất lượng của hình ảnh vẫn không bị giảm.

Photoshop đặt hình ảnh dưới dạng smart object.
Photoshop đặt hình ảnh dưới dạng smart object.

Bước 9: Tạo clipping mask

Hiện tại, hình ảnh đang nằm trước hình dạng. Để đặt hình ảnh vào hình dạng, hãy nhấp vào biểu tượng menu bảng Layers.

Nhấp vào biểu tượng menu bảng Layers.
Nhấp vào biểu tượng menu bảng Layers.

Sau đó chọn Create Clipping Mask.

Chọn lệnh Create Clipping Mask.
Chọn lệnh Create Clipping Mask.

Clipping mask sẽ cắt hình ảnh vào hình dạng bên dưới, nghĩa là phần duy nhất của hình ảnh vẫn hiển thị là vùng ngay phía trên hoặc phía trước hình dạng. Bất kỳ phần nào của hình ảnh nằm ngoài hình dạng đều bị ẩn khỏi tầm nhìn, tạo ra ảo giác rằng hình ảnh thực sự nằm bên trong hình dạng đó.

Kết quả sau khi chèn hình ảnh vào hình dạng.
Kết quả sau khi chèn hình ảnh vào hình dạng.

Quay lại bảng Layers, hãy lưu ý rằng layer hình ảnh hiện đã thụt vào bên phải, với một mũi tên nhỏ hướng xuống layer hình dạng bên dưới. Đây là cách Photoshop cho chúng ta biết rằng mình đã tạo clipping mask.

Bảng Layers hiển thị clipping mask.
Bảng Layers hiển thị clipping mask.

Bước 10: Thay đổi kích thước và định vị lại hình ảnh bằng Free Transform

Để thay đổi kích thước và định vị lại hình ảnh bên trong hình dạng, hãy vào menu Edit và chọn Free Transform.

Kết quả sau khi cắt hình ảnh vào hình dạng.
Kết quả sau khi cắt hình ảnh vào hình dạng.

Trong Options Bar, hãy đảm bảo biểu tượng liên kết được chọn giữa các trường Width và Height.

Đảm bảo biểu tượng liên kết được chọn.
Đảm bảo biểu tượng liên kết được chọn.

Sau đó, thay đổi kích thước hình ảnh bằng cách kéo bất kỳ handle chuyển đổi nào. Bạn có thể giữ phím Alt (Win) / Option (Mac) trên bàn phím khi kéo handle để thay đổi kích thước hình ảnh từ tâm của nó.

Thay đổi kích thước hình ảnh bên trong hình dạng.
Thay đổi kích thước hình ảnh bên trong hình dạng.

Sau đó, kéo hình ảnh để định vị đối tượng trong hình dạng. Bạn có thể cần phải chuyển đổi qua lại giữa việc thay đổi kích thước và định vị lại hình ảnh cho đến khi bạn làm đúng.

Định vị hình ảnh bên trong hình dạng.
Định vị hình ảnh bên trong hình dạng.

Khi bạn hoàn tất, hãy nhấp vào dấu kiểm trong Options Bar.

Nhấp vào dấu kiểm trong Options Bar.
Nhấp vào dấu kiểm trong Options Bar.

Admin

Hợp tác truyền thông, quảng cáo (0965.23.2222)